Biểu đồ tăng trưởng được dùng để theo dõi tình hình phát triển thể chất và tầm vóc của trẻ
Tại sao cần sử dụng biểu đồ tăng trưởng?
- Biểu đồ tăng trưởng hay biểu đồ chiều cao cân nặng là một công cụ quen thuộc đối với các bác sĩ nhi khoa trong việc theo dõi tình hình phát triển chung về thể chất và tầm vóc của trẻ em.
- Thông qua biểu đồ tăng trưởng, các bác sĩ có thể xác định những thay đổi về chiều cao, cân nặng và kích thước vòng đầu (một chỉ số phản ánh sự phát triển của não bộ) có bị thiếu hụt hoặc vượt trội so với tốc độ phát triển chung của độ tuổi này không.
- Biểu đồ tăng trưởng cũng giúp cha mẹ xác định được tốc độ và tình trạng phát triển hiện tại của con có đúng với mục tiêu phát triển của độ tuổi hay không, từ đó đưa ra những thay đổi phù hợp để có thể cải thiện tình trạng này.
- Chẳng hạn, khi được 2 tuần tuổi, cân nặng của phần lớn trẻ sơ sinh sẽ tăng trở lại bằng số cân đã giảm trước đó. Nếu em bé nặng hơn hoặc nhẹ hơn so với số ký này, các bác sĩ có thể sẽ theo dõi về thói quen bú và sự phát triển sức khỏe tổng thể của em bé.
Có thể thấy, thông qua việc theo dõi sự thay đổi các chỉ số phát triển của trẻ dựa trên biểu đồ tăng trưởng, các bác sĩ có thể xác định được cách tốt nhất để giúp em bé phát triển đúng hướng, ngăn ngừa các biến chứng về sức khỏe, chẳng hạn như suy dinh dưỡng, làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung.
Biểu đồ tăng trưởng của CDC và WHO
- Từ năm 2000, các bác sĩ đã sử dụng biểu đồ tăng trưởng do Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh (CDC) đưa ra. Đến năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra bộ biểu đồ tăng trưởng khác và chúng được sử dụng phổ biến đến nay.
- Về bản chất, 2 bộ biểu đồ đều phản ánh tình trạng phát triển chung của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, với những đặc điểm đối tượng phản ánh khác nhau nên cả 2 biểu đồ được sử dụng song song đồng thời.
- Biểu đồ tăng trưởng của CDC được xem là tham chiếu tăng trưởng và sử dụng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Trong khi đó, biểu đồ tăng trưởng của WHO được xem là tiêu chuẩn tăng trưởng và được sử dụng phổ biến cho trẻ dưới 2 tuổi.
Biểu đồ tăng trưởng của CDC
- Bộ biểu đồ tăng trưởng của CDC bao gồm 8 biểu điều về chiều cao, cân nặng, vòng đầu và chỉ số khối cơ thể của trẻ em ở cả 2 giới với các độ tuổi khác nhau.
- Tuy nhiên, biểu đồ tăng trưởng CDC chỉ tập trung thể hiện cách trẻ em lớn lên như thế nào tại một thời điểm cụ thể mà không thể hiện được cách trẻ em sẽ phát triển ở những giai đoạn tiếp theo.
- Phần lớn các trẻ em trong biểu đồ tăng trưởng CDC được cung cấp dinh dưỡng bởi sữa công thức.
Biểu đồ tăng trưởng của WHO
- Biểu đồ tăng trưởng của WHO thể hiện được tốc độ tăng trưởng lý tưởng của trẻ em khi được nuôi dưỡng trong điều kiện tối ưu. Đồng thời, đo lường sự phát triển của trẻ ở nhiều quốc gia khác nhau (Brazil, Ghana, Ấn Độ, Na Uy, Oman, Hoa Kỳ) khi được nuôi bằng sữa mẹ.
- Biểu đồ tăng trưởng của WHO mang tính khách quan, phản ánh được tốc độ tăng trưởng của trẻ nên được sử dụng như tiêu chuẩn tăng trưởng mà các bác sĩ có thể đo lường, theo dõi sự phát triển và có hướng chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ.
- Biểu đồ tăng trưởng của WHO có thể được sử dụng cho tất cả trẻ em trên thế giới, không có sự phân biệt về chủng tộc hay cách nuôi dưỡng.
Thông qua biểu đồ tăng trưởng cha mẹ dễ dàng nhận biết tình trạng phát triển hiện tại của trẻ
Bách phân vị trong biểu đồ tăng trưởng là gì?
Bách phân vị (%)
- Khi theo dõi chiều cao, cân nặng và chu vi vòng đầu, các bác sĩ không chỉ đưa ra kết quả thể hiện dưới dạng đơn vị tính là inch và pound mà còn biểu thị dưới dạng % (hay còn gọi là bách phân vị). Số phần trăm này có nghĩa là con bạn đã vượt qua bao nhiêu phần trăm trẻ em trong cùng độ tuổi về tiêu chí đó.
- Chẳng hạn, trong nhóm 100 trẻ em cùng độ tuổi, có chiều cao và cân nặng tiêu biểu thì con bạn cao hơn hoặc nặng hơn bao nhiêu bé trong đó. Ví dụ, chiều cao của con bạn ở phân vị thứ 75, tức là con cao hơn 75% trẻ em khác cùng độ tuổi. Hoặc, nếu cân nặng con ở phân vị 40, tức là con chỉ vượt quá 40% số trẻ trong nhóm về cân nặng.
- Tuy nhiên, biểu đồ tăng trưởng về cân nặng không phản ánh được béo phì - tình trạng phổ biến của khoảng ⅓ trẻ em hiện nay. Điều này có nghĩa là, có hơn 5% trẻ em đang ở phân vị 95 trở lên về cân nặng.
- Đối với trẻ em từ 6 - 18 tháng tuổi, sự biến đổi tăng/giảm tỷ lệ phần trăm được xem là bình thường. Tuy nhiên, đối với những trẻ lớn hơn, cha mẹ cần theo dõi chặt chẽ sự thay đổi của chỉ số tăng trưởng này.
Các đường cong thể hiện tốc độ phát triển
Trên các biểu đồ tăng trưởng chiều cao của trẻ nam và nữ, các phân vị được biểu hiện bằng đường cong. Trong đó:
-
Đường màu xanh: Nếu chiều cao và cân nặng của trẻ đều nằm trên đường cong màu xanh thì trẻ đang phát triển với tốc độ chuẩn.
-
Đường màu cam: Khu vực được giới hạn bởi 2 đường cong màu cam, bao gồm cả đường màu xanh ( 85th và 15th) chứng tỏ tốc độ phát triển của bé vẫn đang nằm trong giới hạn chuẩn.
-
Đường màu đỏ: Nếu chiều cao và cân nặng của trẻ nằm trong khu vực bị giới hạn bởi màu cam và màu đỏ (97th và 3rd) có nghĩa là trẻ đang phát triển với tốc độ không bình thường. Khi này, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để theo dõi tình hình và có cách giải quyết hợp lý.
Biểu đồ tăng trưởng chiều cao của WHO dành cho bé gái
Biểu đồ tăng trưởng chiều cao của bé gái từ khi vừa sinh ra đến 5 tuổi (đơn vị thể hiện: %).
Biểu đồ tăng trưởng của bé gái ( tham khảo WHO)
Biểu đồ tăng trưởng chiều cao của WHO dành cho bé trai
Biểu đồ tăng trưởng chiều cao của bé trai từ khi vừa sinh ra đến 5 tuổi (đơn vị thể hiện: %).
Biểu đồ tăng trưởng của bé trai ( tham khảo WHO)
Cách đọc biểu đồ tăng trưởng chiều cao
Biểu đồ tăng trưởng của trẻ được tạo thành bởi 2 tia ngang (trên và dưới) thể hiện độ tuổi và 2 tia dọc (trái và phải) thể hiện chiều cao của trẻ. Các đường cong trên biểu đồ, cho biết đơn vị % (phân vị) chiều cao theo tuổi.
Các bước đọc biểu đồ tăng trưởng chiều cao:
-
Bước 1: Tìm tuổi của trẻ ở tia ngang dưới cùng của biểu đồ.
-
Bước 2: Tìm chiều cao tương ứng với chiều cao thực của trẻ ở tia dọc bên trái biểu đồ.
-
Bước 3: Tìm điểm giao nhau giữa độ tuổi và chiều cao của con trên biểu đồ.
-
Bước 4: Tìm đường cong ở gần điểm này nhất và theo dõi cho đến khi tìm thấy số % tương ứng với chiều cao của con.
Lấy một ví dụ cụ thể để bạn có thể hình dung rõ hơn, chẳng hạn, con gái của bạn năm nay 2 tuổi cao 87cm ở phân vị thứ 15, điều này có nghĩa là con của bạn đang cao hơn 15% các bé gái cùng độ tuổi.
Việc tìm phân vị chiều cao của con sẽ khó hơn nếu đường cong không đi qua điểm giao nhau giữa độ tuổi và chiều cao.
Cách xác định điểm giao nhau giữa độ tuổi và chiều cao của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng
Tự lập biểu đồ theo dõi sự phát triển của trẻ
Việc lập biểu đồ chiều cao, cân nặng và chu vi vòng đầu của trẻ cũng cho phép bác sĩ và cha mẹ theo dõi tình trạng phát triển của trẻ, trẻ có tăng cân nhanh hơn hay thấp lùn hơn so với tiêu chuẩn hay không. Đồng thời, đưa ra được các hướng giải quyết tình trạng này để đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể trẻ.
Bước đầu tiên là tìm được biểu đồ phù hợp với trẻ. Nếu trẻ khỏe mạnh và phát triển bình thường, cha mẹ sẽ lựa chọn biểu đồ dựa theo độ tuổi.
-
Đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ mới biết đi (đến 2 tuổi), hãy sử dụng bộ biểu đồ tăng trưởng do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra.
-
Đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên, nên sử dụng biểu đồ tăng trưởng do Trung tâm Kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh (CDC) đưa ra.
Trong trường hợp, trẻ sinh non hoặc mắc các hội chứng như Down, Prader-Willi, chứng loạn sản, hội chứng Marfan, hội chứng Noonan, hội chứng Turner, hội chứng Russell-Bạc,... cha mẹ nên tham khảo và sử dụng các biểu đồ dành riêng cho trường hợp này.
Biểu đồ tăng trưởng thể hiện được rõ nét sự thay đổi về tầm vóc của trẻ trong suốt các giai đoạn phát triển. Để tiện theo dõi sự phát triển của trẻ, cha mẹ có thể tự lập biểu đồ tăng trưởng riêng. Tuy nhiên, cha mẹ nhớ lựa chọn bộ biểu đồ phù hợp (sử dụng biểu đồ tăng trưởng của WHO nếu trẻ dưới 2 tuổi, và sử dụng biểu đồ của CDC nếu trẻ trên 2 tuổi). Bên cạnh đó, cha mẹ cũng cần chú ý cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, đảm bảo giấc ngủ để trẻ đạt được tốc độ phát triển chuẩn so với độ tuổi.